Câu hỏi tự luận mức độ nhận biết Lịch sử 11 CTST bài 2: Sự xác lập và phát triển của chủ nghĩa tư bản

1. NHẬN BIẾT (7 câu)

Câu 1: Em hãy cho biết sự phát triển của chủ nghĩa tư bản ở Bắc Mĩ và nguyên nhân bùng nổ chiến tranh.

Câu 2: Trình bày sự xác lập của chủ nghĩa tư bản ở châu Âu và Bắc Mỹ.

Câu 3: Trình bày sự mở rộng và phát triển của chủ nghĩa tư bản cuối thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX.

Câu 4: Em hãy cho biết khái niệm của chủ nghĩa đế quốc là gì? Nêu ra bản chất của chủ nghĩa đế quốc. 

Câu 5: Trình bày sự phát triển của chủ nghĩa tư bản từ tự do cạnh tranh sang độc quyền.

Câu 6: Nêu khái niệm chủ nghĩa tư bản hiện đại.

Câu 7: Trình bày tiềm năng và thách thức của chủ nghĩa tư bản hiện đại.

Bài Làm:

Câu 1:

Sự phát triển của chủ nghĩa tư  bản ở Bắc Mĩ và nguyên nhân bùng nổ chiến tranh là:

- Nửa đầu thế kỉ XVIII, 13 thuộc địa của Anh được ra đời dọc theo bờ biển Đại Tây Dương (di dân từ Châu Âu sang châu Mĩ, dồn người In-đi-an về phía Tây, đưa nô lệ da đen từ châu Phi sang khai phá đồn điền).

- giữa thế kỉ XVIII, nền công thương nghiệp tư bản chủ nghĩa ở đây phát triển.

+ Miền Bắc: Công trường thủ công phát triển nhiều ngành nghề như: rượu, thủy tinh, luyện kim, đóng tàu, diệt…(các mỏ kim loại tập trung chủ yếu ở miền Bắc, Cảng Bô-xtơn sầm uất…).

+ Miền Nam: Kinh tế đồn điền phát triển. Sản xuất hàng hóa nông nghiệp xuất khẩu: ngô, bông, mía, thuốc lá… (đất đai phì nhiêu; sử dụng rộng rãi, bóc lột tàn bạo lao động da đen).

- Sự phát triển kinh tế công, nông nghiệp thúc đẩy sự phát triển của thương nghiệp, giao thông, thông tin, thống nhất thị trường, ngôn ngữ (yêu cầu bức thiết của 13 thuộc địa là được tự do phát triển sản xuất, buôn bán, mở mang kinh tế về phía Tây nhưng bị chính quyền Anh quốc ra sức kìm hãm).

Câu 2: 

Sự xác lập của chủ nghĩa tư bản ở châu Âu và Bắc Mỹ:

- Nửa sau thế kỉ XVII: Chủ nghĩa tư bản được xã lập ở Hà Lan, Anh.

- Cuối thế kỉ XVIII: Chủ nghĩa tư bản được mở rộng ra ngoài phạm vi châu Âu (Bắc Mỹ) và xác lập ở Pháp.

- Nửa sau thế kỉ XIX: Chủ nghĩa tư bản được xác lập ở I-ta-li-a và Đức.

 

Câu 3:

Sự mở rộng và phát triển của chủ nghĩa tư bản cuối thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX:

- Ở Mỹ La tinh: nửa đầu thế kỉ XIX, các thuộc địa của thực dân Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha đã bùng nổ phong trào đấu tranh giành độc lập, đưa đến sự thành lập các quốc gia tư sản.

- Ở châu Á: cuộc Duy tân Minh Trị bắt đầu từ năm 1868, đưa Nhật Bản từ một nước phong kiến trở thành nước tư bản chủ nghĩa.

- Ở Trung Quốc, Cách mạng Tân Hợi (1911) do những trí thức cấp tiến và tiểu tư sản lãnh đạo đã lật đổ triểu đại Mãn Thanh, chấm dứt chế độ quân chủ chuyên chế tồn tại lâu đời ở Trung Quốc, mở đường cho chủ nghĩa tư bản phát triển ở quốc gia lớn nhất, đông dân nhất châu Á.

=> Trong những năm cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX, cùng với việc các nước đế quốc

đẩy mạnh xâm lược thuộc địa, chủ nghĩa tư bản đã mở rộng phạm vi ảnh hưởng trên

toàn thế giới.

Câu 4:

Khái niệm:

- Chủ nghĩa đế quốc chính là việc giai cấp thống trị thực hiện các chính sách mở rộng quyền lực và tầm ảnh hưởng của một quốc gia thông qua các hoạt động thuộc địa hóa bằng phương thức vũ lực hoặc bằng các phương thức tương tự khác.

Bản chất:

=> Bản chất của chủ nghĩa đế quốc được thể hiện rõ ràng ở hai khía cạnh: kinh tế và chính trị.

+ Kinh tế: bản chất kinh tế của chủ nghĩa đế quốc là sự độc quyền.

+ Chính trị: được thể hiện qua sự phản dân chủ, hiếu chiến; nêu cao phương thức dùng vũ lực để đàn áp thống trị.

Ngay từ khi xuất hiện chủ nghĩa đế quốc đã trở thành hiểm họa và là mối nguy hại to lớn của loài người.

Câu 5:

Sự phát triển của chủ nghĩa tư bản từ tự do cạnh tranh sang độc quyền:

- Thời kì xác lập chủ nghĩa tư bản là thời kì tự do cạnh tranh của chủ nghĩa tư bản. Cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX, chủ nghĩa tư bản chuyển sang giai đoạn độc quyền.

- Tổ chức độc quyền: là sự liên minh giữa các nhà tư bản lớn để tập trung vào tay mình phần lớn việc sản xuất hoặc tiêu thụ một số hàng hoá nhằm thu lợi nhuận cao. Các hình thức tiêu biểu của tổ chức độc quyền: các-ten, xanh-đi-ca ở Đức và Pháp, tơ-rớt ở Mỹ.

- Sự phát triển của các tổ chức độc quyền tạo ra cơ sở cho bước chuyển của chủ nghĩa tư bản từ tự do cạnh tranh sang độc quyền.

=> Các tổ chức tư bản độc quyền đã chi phối sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế.

Câu 6:

Khái niệm chủ nghĩa tư bản hiện đại: là thuật ngữ dùng để chỉ một giai đoạn phát triển của chủ nghĩa tư bản từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến nay với những biểu hiện mới, tiêu biểu là sự kết hợp giữa sức mạnh kinh tế của các tổ chức độc quyền tư nhân với sức mạnh chính trị của nhà nước tư sản. Chủ nghĩa tư bản hiện đại có sức sản xuất phát triển cao trên cơ sở những thành tựu của cách mạng khoa học - công nghệ, có lực lượng lao động đáp ứng sự phát triển nhảy vọt của nền sản xuất, đồng thời không ngừng điểu chỉnh để tồn tại và phát triển trong bối cảnh mới.

Câu 7:

Tiềm năng và thách thức của chủ nghĩa tư bản hiện đại:

- Tiềm năng:

+ Được biểu hiện cụ thể trên các lĩnh vực như: kinh tế, khoa học – công nghệ, kinh nghiệm quản lí, khả năng tự điều chỉnh để tồn tại và phát triển.

+ Có ưu thế trong việc sử dụng những thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần

thứ tư để phát triển kinh tế. Các nước tư bản phát triển trở thành trung tâm kinh tế, tài chính, khoa học – công nghệ của thế giới, có quy mô nền kinh tế và thu nhập bình quân đầu người thuộc hàng cao nhất thế giới.

- Thách thức:

+ Khó giải quyết được những cuộc khủng hoảng kinh tế, tài chính mang tính toàn cầu.

+ Không thể giải quyết được những vấn đề chính trị, xã hội nan giải.

+ Không có khả năng giải quyết triệt để mâu thuẫn xã hội ngày càng gia tăng. Sự chênh lệch giàu nghèo làm sâu sắc thêm tình trạng bất bình đẳng trong xã hội.

Xem thêm Bài tập & Lời giải

Trong: Câu hỏi tự luận Lịch sử 11 Chân trời bài 2: Sự xác lập và phát triển của chủ nghĩa tư bản

2. THÔNG HIỂU (3 câu)

Câu 1: Cách mạng công nghiệp cuối thế kỉ XVIII đầu thế kỉ XIX có tác động như thế nào đến xã hội Châu Âu?  

Câu 2: Nêu sự khác biệt về đặc điểm giữa chủ nghĩa tư bản độc quyền và chủ nghĩa tư bản hiện đại?

Câu 3: Hình thức cạnh tranh độc quyền được hiểu như thế nào? Lấy ví dụ về hình thức cạnh tranh độc quyền?

Xem lời giải

3. VẬN DỤNG (7 câu)

Câu 1: Vẽ sơ đồ thể hiện sự xác lập của chủ nghĩa tư bản ở châu Âu và Bắc Mỹ.

Câu 2: Bác Hồ từng nói: “ Còn chủ nghĩa đế quốc, còn thực dân, thì còn nguy cơ chiến tranh”. Theo em vì sao còn chủ nghĩa đế quốc là còn chiến tranh?

Câu 3: Tại sao trong số các nước đế quốc, nước Anh được mệnh danh là “đế quốc Mặt trời không bao giờ lặn” và “công xưởng của thế giới”?

Câu 4: Trình bày một số đặc trưng của chủ nghĩa đế quốc.

Câu 5: Viết một đoạn văn ngắn (3 – 5 câu) trình bày suy nghĩ của em về cách mạng công nghiệp và sự phát triển của chủ nghĩa tư bản.

Câu 6: Bức tranh biếm họa dưới đây có nội dung và ý nghĩa gì?

Câu 6: Bức tranh biếm họa dưới đây có nội dung và ý nghĩa gì?

Câu 7: Em hãy trình bày sự phát triển của chủ nghĩa tư bản từ tự do cạnh tranh sang độc quyền. 

Xem lời giải

4. VẬN DỤNG CAO (4 câu)

Câu 1: Đọc nội dung đoạn trích sau đây

 “Tôi rất quan ngại về con số 46,5 triệu người đang sống trong cảnh nghèo đói, và về việc đại đa số người Mỹ trung lưu khó lòng mua nổi căn nhà cho họ (hoặc đã mất nhà). Tôi rất quan ngại về những người không thể trả tiền học cho con cái họ. Nói ngắn gọn, tôi quan ngại cho những ai không thể tin tưởng vào giấc mơ Mỹ vì những chương trình tài chính của đất nước này quá thiên vị lợi ích của người giàu. Không ngạc nhiên khi sự căng thẳng trong xã hội chúng ta đang ở mức cao nhất chưa từng có.”

Nguồn: Donald J.Trump, Nước Mỹ nhìn từ bên trong, bản tiếng Việt, Nxb. Thế giới, 2016, tr.106,108.

Theo em, nội dung của đoạn trích nói về điều gì?

Câu 2: Kể tên và trình bày một vài hiểu biết của em về một di sản của chủ nghĩa thực dân ở thuộc địa còn tồn tại đến ngày nay.

Câu 3: Kể tên một số công ty đa quốc gia có phạm vi ảnh hưởng lớn đối với nền kinh tế nhiều nước trên thế giới hiện nay.

Câu 4: Việt Nam đã tiếp thu những thành tựu văn minh của chủ nghĩa tư bản như thế nào?

Xem lời giải

Xem thêm các bài Giải lịch sử 11 chân trời sáng tạo, hay khác:

Xem thêm các bài Giải lịch sử 11 chân trời sáng tạo được biên soạn cho Học kì 1 & Học kì 2 theo mẫu chuẩn của Bộ Giáo dục theo sát chương trình Lớp 11 giúp bạn học tốt hơn.

Lớp 11 | Để học tốt Lớp 11 | Giải bài tập Lớp 11

Giải bài tập SGK, SBT, VBT và Trắc nghiệm các môn học Lớp 11, dưới đây là mục lục các bài giải bài tập sách giáo khoa và Đề thi chi tiết với câu hỏi bài tập, đề kiểm tra 15 phút, 45 phút (1 tiết), đề thi học kì 1 và 2 (đề kiểm tra học kì 1 và 2) các môn trong chương trình Lớp 11 giúp bạn học tốt hơn.