Soạn văn bài: Ôn tập phần tiếng việt

Bài học này sẽ giúp các bạn ôn tập về các phương châm hội thoại, cách xưng hô trong hội thoại, cách dẫn trực tiếp và gián tiếp. ConKec xin tóm tắt những kiến thức trọng tâm và hướng dẫn soạn văn chi tiết các câu hỏi. Mời các bạn cùng tham khảo.

1. Các phương châm hội thoại

1.1. Ôn lại nội dung của các phương châm hội thoại.
Các nội dung kiến thức này đã dược trình bày trong SGK.

  • Phương châm về lượng: nói phải có nội dung,  nội dung nói đáp ứng nhu cầu cuộc giao tiếp, không thừa hoặc không thiếu thông tin.

Ví dụ:
A: Anh ơi! Ngày mai là thứ mấy ạ?
B: Ngày mai là một thứ trong tuần.

Câu trả lời của B không đủ nội dung, vừa thừa lại vừa thiếu vì dĩ nhiên một tuần được chia thành 7 ngày.

  • Phương châm về chất: chỉ nói những điều mình tin là đúng hoặc có bằng chứng xác thực. Ví dụ trong truyện Lợn cưới, áo mới: cả hai anh chàng khoác lác đều muốn khoe đồ mới của mình mà không trả lời đung nội dung câu hỏi
  • Phương châm quan hệ: nói đúng đề tài, tránh lạc đề.
  • Phương châm cách thức: Khi giao tiếp cần nói ngắn gọn, rành mạch; tránh cách nói mơ hồ.
  •  Phương châm lịch sự: cần chú ý đến sự tế nhị, khiêm tốn và tôn trọng người khác.

1.2. Hãy kể một tình huống giao tiếp trong đó có một hoặc một số phương châm hội thoại nào đó không được tuân thủ.

Ví dụ trong giờ học địa lí lớp 6, thầy giáo hỏi học sinh:
- Em hãy cho biết nguyên nhân hình thành sóng biển?
Học sinh trả lời:
- Dạ thưa thầy, sóng bắt đầu từ gió – gió bắt đầu từ đâu – em cũng không biết nữa.

==> Trong đoạn hội thoại trên, đã vi phạm phương châm về chất.

2. Xưng hô trong hội thoại

2.1. Ôn lại các từ ngữ xung hô thông dụng trong tiếng Việt và cách dùng chúng.

Tiếng Việt có một hệ thống từ ngữ xưng hô rất phong phú, tinh tế và giàu sắc thái biểu cảm. Đó là các đại từ nhân xưng, các danh từ dùng để xưng hô. Tùy vào đối tượng và tình huống giao tiếp mà người nói xưng hô thích hợp. Ví dụ Các từ ngữ xưng hô rất phong phú, đa dạng : mình, bọn mình, ta, chúng ta, anh, em, bác, cháu, mình, cậu, tớ…

2.2. Trong tiếng Việt, xưng hô thường tuân theo phương châm “xưng khiêm, hô tôn”. Em hiểu phương châm đó như thế nào? Cho ví dụ minh hoạ.

Xưng khiêm : Người nói tự xưng mình một cách khiêm nhường. Hô tôn : Gọi người đối thoại một cách tôn kính.
Thời xưa, ngôi xưng có thể là: hàn sĩ, học trò, bần tăng, thảo dân... và gọi: đại nhân, đại huynh, tiên sinh, bệ hạ...
Người đối thoại ít tuổi hơn mình nhưng vẫn gọi là anh, chị, xưng em trong quan hệ họ hàng.
Trong tình huống xã giao lịch sự, trang trọng, người nói thường gọi người đối thoại là quý ông, quý bà, quý cô,...

2.3. Thảo luận vấn đề: Vì sao trong tiếng Việt, khi giao tiếp, người nói phải hết sức chú ý đến sự lựa chọn từ ngữ xưng hô?

  • Đối với người Việt Nam, xưng hô thể hiện mối quan hệ, thái độ, tính cách. Hệ thống xưng hỗ trong tiếng Việt lại hết sức phong phú và linh hoạt. Khi giao tiếp, người Việt rất chú ý khi lựa chọn từ ngữ để xưng hô.
  • Nếu xưng hô không phù hợp với tình huống và quan hệ giao tiếp sẽ bị người nghe coi là khiếm nhã, thậm chí hỗn xược, ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc giao tiếp, thậm chí trong nhiều trường hợp, giao tiếp không tiến triển được nữa.

3. Cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp

3.1. Ôn lại sự phân biệt giữa cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp.
Cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp

  • Dẫn trực tiếp:
    • Là cách nhắc lại nguyên vẹn lời hay ý của của người hoặc nhân vật.
    • Dùng dấu hai chấm để ngăn cách phần được dẫn, thường kèm thêm dấu ngoặc kép.
    • Dùng dấu hai chấm để ngăn cách phần được dẫn với phần người dẫn.

Ví dụ: Để khuyên mọi người nên lựa chọn lời ăn tiếng nói phù hợp trong giao tiếp, tránh xảy ra những xung đột không đáng có. Cha ông ta có câu tục ngữ khuyên răn:
“Lời nói chẳng mất tiền mua
Lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau”.

    •  Có thể thay đổi vị trí giữa phần lời dẫn và phần được dẫn.

Ví dụ: “Tớ không muốn nói chuyện với cậu nữa!” – Tôi bực mình nói với Lan.

  • Dẫn gián tiếp:
    • Nhắc lại lời hay ý của nhân vật, có điều chỉnh theo kiểu thuật lại, không giữ nguyên vẹn.
    • Không dùng dấu hai chấm. Lời dẫn gián tiếp không đặt trong dấu ngoặc kép.

3.2. Đọc đoạn trích và thực hiện yêu cầu nêu ở dưới

Vua Quang Trung tự mình đốc suất đại binh, cả thuỷ lẫn bộ cùng ra đi. Ngày 29 đến Nghệ An, vua Quang Trung cho vời người cống sĩ ở huyện La Sơn là Nguyễn Thiếp vào dinh và hỏi: 
- Quân Thanh sang đánh, tôi sắp đem binh ra chống cự. Mưu đánh và giữ, cơ được hay thua, tiên sinh nghĩ như thế nào?
Thiếp nói:
- Bây giờ trong nước trống không, lòng người tan rã. Quan Thanh ở xa tới đây, không biết tình hình quân ta yếu hay ạnh không hiểu rõ thế nên đánh hay giữ ra sao. Chúa công đi ra chuyến này, không quá mười ngày, quân Thanh sẽ bị dẹp tan.

Hãy chuyển những lời đối thoại trong đoạn trích thành lời dẫn gián tiếp. Phân tích những thay đổi về từ ngữ trong lời dẫn gián tiếp so với lời đối thoại.
Trả lời:
Có thể chuyển như sau:
Vua Quang Trung hồi Nguyễn Thiếp về việc quân Thanh sang đánh, nếu nhà vua đem binh ra chống cự thì việc thắng thua sẽ thế nào. Nguyễn Thiếp nghe xong trả lời rằng giữa lúc trong nước trống không, lòng người tan rã, quân Thanh ở nơi xa tới, không biết tình hình quân ta yếu hay mạnh, không hiểu rõ thế nên đánh giữ ra sao, vậy nếu nhà vua cất quân đánh thì không quá mười ngày quân Thanh sẽ bị tiêu diệt.

  • Khi chuyển những lời trong đoạn trích thành lời dẫn gián tiếp thì một số từ ngữ có thể thay đổi:
  • Trong lời đối thoại, tự xưng hô là "Mình" (Ngôi thứ nhất), "Chúa công" (Ngôi thứ hai) thì chuyển thành "Nhà vua", "Vua Quang Trung" (Ngôi thứ ba) trong lời dẫn gián tiếp.
  • Từ ngữ chỉ địa điểm "Đây" trong lời đối thoại thì trích lược trong lời dẫn gián tiếp.
  • Từ ngữ chỉ thời gian "Bây giờ" thì đổi thành "Bấy giờ" trong lời dẫn gián tiếp.

Xem thêm các bài Soạn văn 9 tập 1, hay khác:

Xem thêm các bài Soạn văn 9 tập 1 được biên soạn cho Học kì 1 & Học kì 2 theo mẫu chuẩn của Bộ Giáo dục theo sát chương trình Lớp 9 giúp bạn học tốt hơn.

BÀI 1

BÀI 2

BÀI 3

BÀI 4

BÀI 5

BÀI 6

BÀI 7

BÀI 8

BÀI 9

BÀI 10

BÀI 11

BÀI 12

BÀI 13

BÀI 14

BÀI 15

BÀI 16

BÀI 17

Xem Thêm

Lớp 9 | Để học tốt Lớp 9 | Giải bài tập Lớp 9

Giải bài tập SGK, SBT, VBT và Trắc nghiệm các môn học Lớp 9, dưới đây là mục lục các bài giải bài tập sách giáo khoa và Đề thi chi tiết với câu hỏi bài tập, đề kiểm tra 15 phút, 45 phút (1 tiết), đề thi học kì 1 và 2 (đề kiểm tra học kì 1 và 2) các môn trong chương trình Lớp 9 giúp bạn học tốt hơn.