Soạn văn bài: Kiểm tra phần tiếng việt

Bài học này sẽ giúp các bạn ôn tập lại các kiến thức về từ lấy, lời dẫn trực tiếp và lời dẫn gián tiếp, các biện pháp tu từ... ConKec xin tóm tắt những kiến thức trọng tâm và hướng dẫn soạn văn chi tiết các câu hỏi. Mời các bạn cùng tham khảo.

1. Vận dụng kiến thức đã học về từ láy để phân tích nét nổi bật của việc dùng từ trong những câu thơ sau:

Nao nao dòng nước uốn quanh
Dịp cầu nho nhỏ cuối ghềnh bắc ngang.
Sè sè nắm đất bên đường,
Rầu rầu ngọn cỏ nửa vàng nửa xanh.

  • Những từ láy nao nao, nho nhỏ, sè sè, rầu rầu vừa tả cảnh, vừa tả tâm trạng nhân vật. Nó gợi vẻ hoang vắng, buồn tẻ của ngôi mộ vô chủ và tâm trạng nao nao buồn của ba chị em Thúy Kiều vào thời điểm cuối ngày hội đạp thanh đồng thời báo hiệu một sự kiện sắp xảy ra. Sè sè, rầu rầu trong câu thơ đã diễn tả được tâm trạng se sắt, rầu rĩ của Thúy Kiều trước số phận một con người tài sắc bạc mệnh, như báo hiệu cho một số phận đầy biến động và lo âu của nàng sau này.

2. Đọc lại đoạn trích Mã Giám Sinh mua Kiều. Tìm lời dẫn trực tiếp trong đoạn trích. Nêu nhận xét về cách xưng hô, nói năng của Mã Giám Sinh và bà mối.

  • Lời dẫn trực tiếp trong đoạn trích Mã Giám Sinh mua Kiều:

Hỏi tên, rằng: “Mã Giám Sinh”.
Hỏi quê rằng: “Huyện Lâm Thanh cũng gần”.
Rằng: “Mua ngọc đến Lam Kiều”.
  Mối rằng: “Giá đáng nghìn vàng.
Dớp nhà nhờ lượng người thương dám nài!”.

  • Về cách xưng hô, nói năng của Mã Giám Sinh và bà mối đã thể hiện rõ bản chất, tính cách của từng người:
  • Mã Giám Sinh: ăn nói cộc lốc, vô học,  thái độ trịnh thượng.
  • Bà mối: đưa đẩy, vòng vo, giả tạo.

3. Đọc đoạn trích và trả lời câu hỏi 

Chúng kể cho tôi nghe cuộc sống buồn tẻ của chúng, và những chuyện đó làm tôi buồn lắm; chúng kể cho tôi nghe về những con chim tôi bẫy được đang sống ra sao và nhiều chuyện trẻ con khác, nhưng tôi nhớ lại thì chưa bao giờ chúng nói một lời nào về bố và về dì ghẻ. Thường thì chúng chỉ đề nghị tôi kể truyện cổ tích; tôi kể lại những truyện bà tôi đã kể, và nếu quên chỗ nào, tôi bảo chúng đợi, rồi chạy về nhà hỏi lại bà tôi. Thấy thế bà tôi thường rất hài lòng. 
Tôi cũng kể cho chúng nghe nhiều về bà tôi; một hôm thằng lớn thở dài nói: 
- Có lẽ tất cả các bà đều rất tốt, bà tớ ngày trước cũng rất tốt... 
Nó thường nói một cách buồn bã: ngày trước, trước kia, đã có thời... dường như nó đã sống trên trái đất này một trăm năm, chứ không phải mười một năm. 
(M. Go-rơ-ki, Thời thơ ấu)
a. Trong số những từ ngữ hoặc câu được in đậm (cuộc sống buồn tẻ của chúng... về những con chim tôi bẫy được đang sống ra sao và nhiều chuyện trẻ con khác... tôi kể truyện cổ tích... Có lẽ tất cả các bà đều rất tốt, bà tớ ngày trước cũng rất tốt... ngày trước, trước kia, đã có thời...) đâu là lời dẫn trực tiếp, đâu là lời dẫn gián tiếp, đâu không phải là lời dẫn? 
b. Vận dụng những phương châm hội thoại đã học, giải thích vì sao nhân vật “thằng lớn” phải dùng từ có lẽ trong lời nhận xét của mình. 
Trả lời:
a. Lời dẫn trực tiếp là nhắc lại nguyên văn lời nói hay ý nghĩ của người hoặc nhân vật.
Lời dẫn gián tiếp là thuật lại lời nói hay ý nghĩ của người hoặc nhân vật có điều chỉnh thích hợp.
Trong đoạn văn trên có:

  • Một lời dẫn trực tiếp là:  Có lẽ tất cả các bà đều rất tốt, bà tớ ngày trước cũng rất tốt... 
  • Các lời dẫn gián tiếp là “ngày trước, trước kia, đã có thời...”’
  • Những từ ngữ in đậm còn lại là lời kể, không phải là lời dẫn: Cuộc sống buồn tẻ của chúng; về những con chim tôi bẫy được đang sông ra sao và nhiều chuyện trẻ con khác; tôi kể chuyện cổ tích.

b. Nhân vật “thằng lớn” phải dùng từ có lẽ trong lời nhận xét của mình vì đó là suy nghĩ phỏng đoán, chưa chắc chắn là đúng hoàn toàn. Như vậy, nhán vật thằng lớn đã tuân thủ phương châm hội thoại về chất.

4. Vận dụng kiến thức đã học về một số phép tu từ vựng để phân tích nét nghệ thuật độc đáo trong những câu (đoạn) sau: 

a.
Một dãy núi mà hai màu mây 
Nơi nắng nơi mưa, khí trời cũng khác
Như anh với em, như Nam với Bắc 
Như đông với tây một dải rừng liền. 
(Phạm Tiến Duật, Trường Sơn Đông, Trường Sơn Tây)
b. Khi tâm hồn ta đã rèn luyện thành một sợi dây đàn sẵn sàng rung động trước mọi vẻ đẹp của vũ trụ, trước mọi cái cao quý của cuộc đời, chúng ta là người một cách hoàn toàn hơn. 
(Thạch Lam, Theo dòng) 
c. Gậy tre, chông tre chống lại sắt thép của quân thù. Tre xung phong vào xe tăng, đại bác. Tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín. Tre hi sinh để bảo vệ con người. Tre, anh hùng lao động! Tre, anh hùng chiến đấu! 
(Thép Mới, Cây tre Việt Nam) 
Trả lời:

a. Tác giả sử dụng biện pháp so sánh trong hai câu thơ:
Như anh với em, như Nam với Bắc 
Như đông với tây một dải rừng liền. 
Thông qua phép tu từ, tác giả muốn khẳng định giữa anh và em, giữa hai miền Nam và Bắc tuy khác nhau mà là một, giống như mây, mưa, khí trời, … của hai bên Trường Sơn tuy khác nhau mà lại liền một dải núi.
b. Thạch Lam sử dụng biện pháp ẩn dụ, so sánh ngầm giữa tâm hồn con người rung động trước vẻ đẹp và sự cao quý với sợi dây đàn. Qua đó muốn khẳng định con người chỉ thực sự là người khi biết rung động trước vẻ đẹp và sự cao quý, giống như sợi dây đàn sẵn sàng rung động trước mọi vẻ đẹp.
c. Đoạn văn của Thép Mới dùng nhân hóa và điệp ngữ, tre được nhân hoá như người, điệp ngữ: tre, giữ, anh hùng,...để thấy vai trò của tre trong cuộc chiến đấu chống lại kẻ thù, bảo vệ độc lập của dân tộc.

5. Cho biết cách nói nào trong số những cách nói sau có sử dụng phép nói quá:

chưa ăn đã hết, đẹp tuyệt vời, một tấc đến trời, không một ai có mặt, một chữ bẻ đôi không biết, sợ vã mồ hôi, cười vỡ bụng, rụng rời chân tay, tức lộn ruột, tiếc đứt ruột, ngáy như sấm, nghĩ nát óc, đứt từng khúc ruột.Những cách nói có sử dụng phép nói quá:
Trả lời:

  • đẹp tuyệt vời
  • một tấc đến trời
  • một chữ bẻ đôi không biết
  • sợ vã mồ hôi
  • cười vỡ bụng
  • rụng rời chân tay
  • tức lộn ruột
  • tiếc đứt ruột
  • ngáy như sấm
  • nghĩ nát óc
  • đứt từng khúc ruột.

Xem thêm các bài Soạn văn 9 tập 1, hay khác:

Xem thêm các bài Soạn văn 9 tập 1 được biên soạn cho Học kì 1 & Học kì 2 theo mẫu chuẩn của Bộ Giáo dục theo sát chương trình Lớp 9 giúp bạn học tốt hơn.

BÀI 1

BÀI 2

BÀI 3

BÀI 4

BÀI 5

BÀI 6

BÀI 7

BÀI 8

BÀI 9

BÀI 10

BÀI 11

BÀI 12

BÀI 13

BÀI 14

BÀI 15

BÀI 16

BÀI 17

Xem Thêm

Lớp 9 | Để học tốt Lớp 9 | Giải bài tập Lớp 9

Giải bài tập SGK, SBT, VBT và Trắc nghiệm các môn học Lớp 9, dưới đây là mục lục các bài giải bài tập sách giáo khoa và Đề thi chi tiết với câu hỏi bài tập, đề kiểm tra 15 phút, 45 phút (1 tiết), đề thi học kì 1 và 2 (đề kiểm tra học kì 1 và 2) các môn trong chương trình Lớp 9 giúp bạn học tốt hơn.