Soạn bài: Ôn tập truyện và kí

Kí và truyện là hai thể loại thuộc loại hình tự sự. Giúp các bạn học sinh hiểu rõ hơn về bài học ConKec xin tóm tắt kiến thức trọng tâm và hướng dẫn giải bài tập cụ thể. Mời các bạn cùng tham khảo.

A. KIẾN THỨC CẦN NẮM VỮNG

1. Trong các bài từ 18 đến 22 và 25, 26,27 chúng ta đã học các tác phẩm truyện (hoặc trích đoạn truyện) và kí hiện đại. Em hãy đọc lại các tác phẩm đó rồi làm bảng kê theo mẫu dưới đây:

STT

Tên tác phẩm hoặc đoạn trích

Tác giả

Thể loại

Tóm tắt nội dung, đại ý

1

Bài học đường đời đầu tiên

Tô Hoài

Truyện ngắn

Miêu tả tính tình xốc nổi và bài học đường đời đầu tiên của Dế Mèn

2

Sông nước Cà Mau

Đoàn Giỏi

Truyện ngắn

Vẻ đẹp hùng vĩ đầy sức sống hoang dã của vùng sông nước Cà Mau.

3

Bức tranh của em gái tôi

Tạ Duy Anh

Truyện ngắn

Ngợi ca tình cảm hồn nhiên trong sáng và lòng nhân hậu của anh em bé Kiều Phương.

4

Vượt thác

Võ Quảng

Truyện dài

Vẻ đẹp, sức mạnh con người giữa thiên nhiên hùng vĩ.

5

Buổi học cuối cùng

An-phông-xơ Đô-đê

truyện ngắn

Buổi học tiếng Pháp cuối cùng vì chiến tranh. Ca ngợi tình yêu nước.

6

Cô Tô

Nguyễn Tuân

Vẻ đẹp độc đáo của đảo Cô Tô và sinh hoạt người dân.

7

Cây tre Việt Nam

Thép Mới

Hình tượng cây tre giàu sức sống, nhũn nhặn, ngay thẳng, thủy chung, can đảm, thân thiết.

8

Lòng yêu nước

I-li-a Ê-ren-bua

Tùy bút

Lòng yêu nhà, yêu làng xóm, yêu miền quê trở nên lòng yêu Tổ quốc.

9

Lao xao

Duy Khán

Truyện dài

Miêu tả sinh động, chi tiết các loài chim vùng quê đậm sắc màu dân gian.

 2. Chép lại tên các tác phẩm hoặc đoạn trích) và thể loại vào bảng theo mẫu trong SGK, đánh dấu X vào vị trí tương ứng ở các cột tiếp theo nếu thấy có yếu tố đó:

Nhìn vào bảng thống kê đã làm, em hãy nhận xét: Những yếu tố nào thường có chung ở cả truyện và ký.

Tên tác phẩm (hoặc đoạn trích

Thể loại

Cốt truyện

Nhân vật

Nhân vật kể chuyện

Bài học đường đời đầu tiên

x

x

x

Sông nước Cà Mau

Truyện dài

x

x

x

Bức tranh của em gái tôi

Truyện ngắn

x

x

x

Vượt thác

Truyện dài

x

x

x

Buổi học cuối cùng

Truyện dài

x

x

x

Cô Tô

 

 

x

Cây tre Việt nam

 

x

x

Lòng yêu nước

Tùy bút

 

 

x

Lao xao

Truyện dài

 

 

x


Những yếu tố thường có chung trong cả truyện và kí là nhân vật kể chuyện. Kí cũng có thể có hoặc không có nhân vật và cốt truyện (điều thường không thể thiếu trong truyện ngắn).
3. Những tác phẩm được học đã để lại cho em cảm nhận gì về đất nước, về cuộc sống và con người?
Các tác phẩm truyện và kí đã học giúp chúng ta có thêm nhiêu kiến thức về thiên nhiên và con người trên nhiều vùng miền tổ quốc. Từ cảnh sông nước bao la, chằng chịt của Miền nam, đến con sông Thu Bồn êm ả, lắm thác nhiều ghềnh nơi miền Trung yêu dấu và cả vẻ đẹp của vịnh Bắc Bộ, của vùng biển Cô Tô … Kết hợp với cảnh sắc thiên nhiên ban tặng là hình ảnh của các loài chim khác nhau để cho thấy sự đa dạng về thiên nhiên của đất nước. Góp phần làm cho mỗi tác phẩm trở nên có sắc, có hồn thì không thể không kể đến con người và cuộc sống của họ và trước hết là người lao động. Họ gắn bó gần gũi, tình cảm, hòa hợp với nhau và sự hòa hợp giữa thiên nhiên và con người.

4. Trong những tác phẩm được học nhân vật nào em thích, phát biểu những suy nghĩ của bản thân về nhân vật ấy.

  • Giới thiệu nhân vật mình yêu thích và chi tiết nào làm bạn yêu thích nhân vật ấy.
  • Làm rõ về chi tiết đó.
  • Cảm nhận về nhân vật mình yêu thích.

Bài tham khảo về nhân vật dượng Hương Thu:

Đúng như tên của văn bản: vượt thác, sau khi miêu tả dòng Thu Bồn và cảnh quan hai bên bờ theo hành trình của con thuyền tác giả đã tập trung miêu tả cảnh vượt thác. Qua ngòi bút của tác giả, người đọc đã cảm nhận được vẻ đẹp và sức mạnh phi thường, quyết tâm vorợi thác của con người mà chủ yếu là nhân vật dượng Hương Thư trên nền thiên nhiên hùng vĩ.

Cảnh vượt cổ cò đã gây ấn tượng mạnh mẽ bởi sự hung dữ của thác nước và sự dũng mãnh phi thường của con người.

Dượng Hương Thư cùng chú Hai và Cù Lao liên tục phóng sào tre được bịt sắt xuống dòng sông Soặc!Soặc! Con người đã dùng hết sức lực chống lại dòng thác. Dượng Hương Thư ghì chặt đầu sào, trụ lại, sào uốn cong. Thuyền vùng vằng như muốn trụt xuống, quay đầu về làng. Một loạt động từ mạnh trụ, ghì, phóng, uốn được dùng phù hợp với công việc nặng nhọc, khẩn trương của người lái, người chèo. Đặc biệt từ láy vùng vằng dùng rất đắt diễn tả sự cố gắng chống chọi của con người, sự ngang ngược của dòng thác, sự khó bảo của con thuyển.

Miêu tả con người trong cuộc chiến với thác dữ, nhà văn còn dùng nhiều phép so sánh nghệ thuật. Có so sánh bằng thành ngữ dân gian những động tác thả sào, rút sào rập bằng nhanh như cắt Nhưng nhiều hơn là những so sánh bằng những hình ảnh hợp lý góp phần vào việc khắc hoạ vẻ đẹp rắn chắc và dũng mãnh của người lao động như một pho tượng đồng đúc. Hình ảnh so sánh tô đậm vẻ đẹp của dượng Hương Thư của con người sẵn sàng vượt thác. Cách so sánh không có gì mới lạ mà ta vẫn thường gặp “Chị lao công như sắt như đồng” (Tố Hữu), nhimg đã đem đến cho người đọc một hình ảnh của người lao động mà đâu đó ta vẫn gặp trong cuộc sống đời thường. Dượng Hương Thư còn hiển hiện lên như một anh hùng Ihoại xưa với tầm vóc và sức mạnh phi thường giống như một hiệp sĩ của Trường sơn oai linh hùng vĩ. Phải chăng sức mạnh đó đã làm nổi bật cái “thần” nhằm tôn vinh hình ảnh con người trước thiên nhiên hung vĩ.

Một sự “đột phá” nữa trong nghệ thuật so sánh của Võ Quảng đã gây sự chú ý cuốn hút người đọc dượng Hương Thư ở nhà nói năng nhỏ nhẹ, tính nết nhu mì, ai gợi cũng vâng vâng dạ dạ. Sự đối lập này càng làm nổi bật vẻ đẹp hùng dũng của nhân vật. Đồng thời nhà văn hé mở cho chúng ta hiểu biết thêm những đức tính đáng quý của người lao động: khiêm tốn, nhu mì trong cuộc sống đời thường.

Có thể nói nhờ quan sát tinh tế, miêu tả cụ thể bằng những hình ảnh so sánh vừa mới lạ, vừa sáng tạo độc đáo nhà văn đã tái hiện hình ảnh dượng Hương Thư lúc vượt thác. Người đọc cảm nhận được nhiều nét đẹp của người lao động chân chính như: phi thường, dũng mãnh, khoẻ khoấn nhưng lại hết sức khiêm nhường, giản dị. Đó cũng chính là những nét đẹp tiêu biểu của con người Việt Nam.

Ghi nhớ

  • Truyện có nhiều thể như: truyện ngắn, truyện vừa, truyện dài, tiểu thuyết, … ; kí bao gồm nhiểu thể như: kí sự, bút kí, nhật kí, phóng sự, … Truyện và kí hiện đại thường viết bằng văn xuôi.
  • Các thể truyện và phần lớn các thể kí (như bút kí, kí sự, phóng sự) thuộc loại hình tự sự. Tự sự là phương thức tái hiện đời sống chue yếu bằng kể và tả. Tác phẩm tự sự là câu chuyện về người hoặc về sự việc nào đó được kể lại, miêu tả lại qua lời của người kể chuyện. Các yếu tố cốt truyện, nhân vật, lời kể thường không thể thiếu được trong tác phẩm truyện.

Xem thêm các bài Soạn văn 6, hay khác:

Xem thêm các bài Soạn văn 6 được biên soạn cho Học kì 1 & Học kì 2 theo mẫu chuẩn của Bộ Giáo dục theo sát chương trình Lớp 6 giúp bạn học tốt hơn.

Soạn văn 6 tập 1

BÀI 1

BÀI 2

BÀI 3

BÀI 4

BÀI 5

BÀI 6

BÀI 7

BÀI 8

BÀI 9

BÀI 10

BÀI 11

BÀI 12

BÀI 13

BÀI 14

BÀI 15

BÀI 16

Soạn văn 6 tập 2

BÀI 18

BÀI 19

BÀI 20

BÀI 21

BÀI 22

BÀI 23

BÀI 24

BÀI 25

BÀI 26

BÀI 27

BÀI 28

BÀI 29

BÀI 30

BÀI 31

BÀI 32

VNEN NGỮ VĂN 6 TẬP 1

VNEN NGỮ VĂN 6 - TẬP 2

Tuyển tập văn mẫu lớp 6

Xem Thêm

Lớp 6 | Để học tốt Lớp 6 | Giải bài tập Lớp 6

Giải bài tập SGK, SBT, VBT và Trắc nghiệm các môn học Lớp 6, dưới đây là mục lục các bài giải bài tập sách giáo khoa và Đề thi chi tiết với câu hỏi bài tập, đề kiểm tra 15 phút, 45 phút (1 tiết), đề thi học kì 1 và 2 (đề kiểm tra học kì 1 và 2) các môn trong chương trình Lớp 6 giúp bạn học tốt hơn.

Lớp 6 - cánh diều

Giải sách giáo khoa

Giải sách bài tập

Trắc nghiệm

Lớp 6 - chân trời sáng tạo

Giải sách giáo khoa

Giải sách bài tập

Trắc nghiệm

Lớp 6 - kết nối tri thức

Giải sách giáo khoa

Giải sách bài tập

Trắc nghiệm

Tài liệu & sách tham khảo theo chương trình giáo dục cũ