Một số lỗi thường gặp khi làm bài thi THPT quốc gia môn Sinh học

Ngoài việc nắm vững kiến thức để đạt điểm cao cho môn Sinh học trong kì thi THPT quốc gia sắp tới các bạn cần có kỹ năng làm bài hiệu quả. ConKec cung cấp một số lỗi thường gặp khi làm bài giúp các bạn đạt kết quả tốt nhất.

Một số lỗi khi đọc đầu bài không kỹ

1. Lỗi do không nhận biết, phân biệt một số khái niệm:

- Các gen nằm trên các NST khác nhau khác với các gen cùng nằm trên một NST.

- Gen nằm ở ti thể, lập thể hay hệ gen vòng thì các em phải suy ra gen nằm ở tế bào chất nên sẽ tuân theo quy luật di truyền qua tế bào chất (ngoài nhân) chứ không phải theo quy luật trong nhân.

- Gen nằm trên vùng tương đồng của NST X và Y hay đọc nhầm với gen nằm trên vùng không tương đồng của X (không có alen trên Y).

- Mỗi kiểu gen quy định một kiểu hình (tức là hiện tượng trội không hoàn toàn) sẽ khác với trường hợp trội hoàn toàn trong việc tính số kiểu hình và tỉ lệ kiểu hình.

- Nếu bài hỏi tìm số kiểu gen tối đa, tối thiểu mà không nói gen nằm ở vị trí nào trong tế bào thì em phải xác định gen nằm ở vùng tương đồng của X và Y là số kiểu gen nhiều nhất. Còn gen nằm ngoài nhân là số kiểu gen ít nhất.

- Tất cả các tế bào không phân ly trong giảm phân 1(2) khác với trường hợp một số tế bào không phân ly trong giảm phân 1(2).

- Cần chú ý cặp nhiễm sắc thể (NST) giới tính cụ thể của một số loài có khác nhau để áp dụng làm bài tập. Ở gà, chim, tằm, cá ... thì cặp NST giới tính của giới đực là XX, giới cái là XY. Còn ở ruồi giấm, động vật thuộc lớp thú thì ngược lại cặp NST giới tính ở giới cái lại là XX, giới đực là XY.

2. Lỗi thường gặp trong các dạng bài tập: 

a. Dạng bài tập Phần ADN, ARN, nhân đôi ADN, phiên mã, dịch mã

Ví dụ: Một plasmit có 104 cặp nuclêôtit tiến hành nhân đội 3 lần, số liên kết cộng hoá trị được hình thành giữa các nuclêôtit của ADN là:

a.160000      
b.159984         
c.139986   
d.140000

Đáp án: d

Đây là một plasmit (nằm trong tế bào chất của nhiều loài vi khuẩn) nên chúng có hệ gen dạng vòng. Vì vậy tính số liên kết hóa trị được hình thành trong quá trình nhân đôi thì không thể áp dụng công thức thông thường : HTht = HTgen ( 2n – 1) = ( N- 2).(2n – 1) mà phải tính bằng công thức: N.(2n – 1)

b. Dạng bài tập quy luật di truyền

Ví dụ 1. Cho biết A trội hoàn toàn so với a. Lấy hạt phấn của cây tam bội Aaa thụ phấn cho cây tứ bội Aaaa, nếu hạt phấn lưỡng bội không có khả năng thụ tinh thì tỉ lệ kiểu hình ở đời con là:

a.3 : 1                        
b.8 : 1           
c .11 : 1                     
d .9 : 1

Đáp án: b

Các em sẽ giải bài toán với 2 sự chú ý sau:

- Hạt phấn lưỡng bội (2n) không có khả năng thụ tinh thì sau khi em viết giao tử được tạo ra của cơ thể tam bội gồm n và 2n thì em phải cho giao tử 2n bị chết, sau đó chia lại tỉ lệ của các giao tử còn lại tham gia thụ tinh 2/3 a : 1/3 A.

- Khi đọc kết quả bài toán phải chính xác. Với bài này các em tìm tỉ lệ kiểu hình lặn = 1/9; kết quả là 8 trội: 1 lặn chứ không phải là 9 trội: 1 lặn

Ví dụ 2. Một cặp vợ chồng đều có nhóm máu A và đều có kiểu gen dị hợp về tính trạng nhóm máu. Nếu họ sinh hai đứa con thì xác xuất để 1 đứa có nhóm máu A và một đứa có nhóm màu O là:

a.3/8            
b.3/16              
c.1/2              
d.1/4

Đáp án: a

Với bài này đề yêu cầu chỉ cần 1 đứa con nhóm máu A và một 1 đứa con nhóm máu O, chứ không bắt buộc đứa con đầu phải mang nhóm máu A và đứa con sau phải mang nhóm máu O. Vì vậy sẽ có 2 trường hợp xảy ra. Và họ đều là con của một cặp bố mẹ nên chúng ta chỉ lấy sắc xuất 1 lần của bố và mẹ cho cùng cả 2 đứa trẻ.

Kết quả bài toán: (xác suất của bố ) x (xác suất của mẹ ) x (xác suất của 2 con).

1.1 . [ ( 3/4 .1/4) .2] = 3/8.

Ví dụ 3. Ở tằm, hai gen A và B cùng nằm trên một nhóm gen liên kết cách nhau 20cM. Ở phép lai ♀ABab × ♂ AbaB , kiểu gen abab của đời con có tỉ lệ

a.0,05           
b.0,01           
c.0,04           
d.0,002

Đáp án: a

Các em vẫn quen làm bài tập sự hoán vị gen xảy ra ở con ruồi giấm cái. Tuy nhiên trong SGK đơn cử ví dụ về con tằm trong bài 12 thì các em phải chú ý sự hoán vị gen lại xảy ra ở con tằm đực (có cặp NST gới tính là XX) .

Ví dụ 4. Gen A và B cùng nằm trên một cặp NST thường, trong đó gen A có 5 alen, gen B có 3 alen. Số kiểu gen dị hợp về cả hai gen là:

a.30                  
b.105                   
c.45                       
d.60

Đây là một bài mắc bẫy học sinh vì các gen cùng nằm trên một NST nên số kiểu gen dị hợp của cả 2 cặp ( ngoài trường hợp liên kết đồng AB/ab còn có trường hợp liên kết đối Ab/aB do hoán vị gen).

Kết quả bài toán trên là: (C25 . C23.).2 = 60

c. Dạng bài tập di truyền quần thể

Ví dụ. Ở người, tính trạng nhóm máu ABO do một gen cỏ alen IA, IB, IO quy định. Trong một quần thể đan cân bằng về di truyền có 25% số người mang nhóm máu O; 39% số người mang nhóm máu B. Một vặp vợ chồng đều mang nhóm máu A sinh người con, xác suất để đứa con này mang nhóm máu giống bố mẹ.

a.25144                  
b.119144                    
c.1924                
d.34

Đáp án: b

Với bài này các em dễ dàng tính được p(IA) = 0,2 ; q(IB) = 0,3 ; r(IO) = 0,5.

Để tìm được xác suất đứa con này mang nhóm máu giống bố mẹ, ta có 100% - (xác suất đứa con này mang nhóm máu khác bố mẹ bố mẹ).  

Muốn vậy phải tìm được xác suất người cha mà người mẹ đều có kiểu gen IAIO trong tổng số người mang nhóm máu A chứ không phải tìm trong tổng quần thể. Vì người cha và mẹ đã sinh ra đời và đầu bài đã khẳng định là nhóm máu A.

- Kết quả bài toán: 100% - ( 5/6 bố . 5/6 mẹ . 1/4 con) = 119/144

ConKec hi vọng rằng, các thí sinh sẽ ôn tập một cách khoa học, giữ tâm lý bình tĩnh, tự tin để tránh mất điểm bởi những lỗi không đáng có khi làm bài và giành điểm cao môn Sinh học trong kỳ thi THPT Quốc gia 2017.

 

Xem thêm các bài Chuyên đề Sinh 12, hay khác:

Để học tốt Chuyên đề Sinh 12, loạt bài giải bài tập Chuyên đề Sinh 12 đầy đủ kiến thức, lý thuyết và bài tập được biên soạn bám sát theo nội dung sách giáo khoa Lớp 12.

Xem Thêm

Lớp 12 | Để học tốt Lớp 12 | Giải bài tập Lớp 12

Giải bài tập SGK, SBT, VBT và Trắc nghiệm các môn học Lớp 12, dưới đây là mục lục các bài giải bài tập sách giáo khoa và Đề thi chi tiết với câu hỏi bài tập, đề kiểm tra 15 phút, 45 phút (1 tiết), đề thi học kì 1 và 2 (đề kiểm tra học kì 1 và 2) các môn trong chương trình Lớp 12 giúp bạn học tốt hơn.